VÌ SAO PHẢI SỬ DỤNG PHÂN BÓN SINH HỌC ?

PHÂN BÓN SINH HỌC

Phân sinh học đã thu hút được nhiều quan tâm của các nhà khoa học, nhà nông học vì một số vấn đề quan trọng cần giải quyết như làm sao để duy trì độ màu mỡ của đất, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ra sao, cắt giảm việc sử dụng hóa chất cho sản xuất cây trồng như thế nào… Phân sinh học với chi phí sản xuất thấp, thân thiện với môi trường, đặc biệt với những chủng vi sinh vật được lựa chọn có lợi trong đất sẽ giúp cung cấp đầy đủ các nhu cầu dinh dưỡng khoáng chất của cây, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển một cách vững bền.

Phân bón sinh học là những sản phẩm có chứa các tế bào sống của các loại vi sinh vật hữu ích khác nhau, khi sử dụng chúng cho việc ủ hạt giống, bón vào gốc cây hoặc trực tiếp vào đất, chúng sẽ cộng sinh ở vùng rễ hoặc nội cộng sinh bên trong mô rễ để thúc đẩy sự tăng trưởng của cây trồng nhờ vào việc chuyển đổi các yếu tố dinh dưỡng quan trọng như nitơ hay photpho (lân) có ở không khí/đất thông qua quá trình cố định đạm và hòa tan photpho (lân) khó tan (Rokhzadi et al., 2008).

 

CÁCH HOẠT ĐỘNG CỦA PHÂN BÓN SINH HỌC

Phân bón sinh học rất có hiệu quả trong việc cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho đất theo nhiều cách khác nhau nhưng rất thân thiện với sinh thái và cực ổn định. Phân sinh học giúp chuyển đổi lượng khí nitơ có rất nhiều trong không khí (hàm lượng khí nitơ trong không khí là 16%) thành dạng amoniac (NH3+) và dạng nitrat (NO3) cho cây dễ dàng hấp thụ. Bên cạnh đó, phân sinh học cũng chứa các chủng vi sinh vật chuyên dụng cho quá trình chuyển hóa lân khó tan thành lân dễ tan (P2O5) cho cây trồng. Rõ ràng đây là 2 nguồn khoáng đa lượng quan trọng mà bất kì cây trồng nào cũng cần phải có cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của mình mà không qua bất kì nhà máy sản xuất phân bón có khói bụi nào.

Phân sinh học còn có cơ chế để hình thành các chất kích thích sinh trưởng tự nhiên cho cây mà người nông dân không cần đến các hợp chất hóa học có tác dụng kích thích sinh trưởng cây trồng gây nguy hại đến sức khỏe người dùng. Phân bón sinh học còn giúp cân bằng sự màu mỡ của đất, làm tăng hiệu suất canh tác đất nhờ vào lượng chất mùn tích tụ do vi sinh vật phân giải nguồn xác bả hữu cơ tàn dư có trong đất. Áp dụng phân bón sinh học làm tăng chu kỳ dinh dưỡng trong đất và hình thành “đệm sinh học” để cải thiện những điều kiện cực đoan/stress khi canh tác. Chính hệ vi sinh vật hữu ích được bổ sung vào đất khi bón phân sinh học sẽ giúp kích thích hệ miễn dịch chủ và bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh; do đó phân bón sinh học có thể giúp giảm việc sử dụng lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật.

MỘT SỐ ƯU ĐIỂM ĐẶC BIỆT CỦA PHÂN BÓN SINH HỌC

Phân bón sinh học có một số lợi ích nổi bật:

  • Phân bón sinh học giúp duy trì độ màu mỡ của đất lâu dài hơn.
  • Nông dân có thể sử dụng phân bón sinh học dễ dàng, không lo chết cây, chua đất, chết đất.
  • Phân bón sinh học là hoàn toàn vô hại.
  • Dễ dàng sản xuất phân bón sinh học ở quy mô nông hộ.
  • Chi phí sản xuất không cao, dẫn đến giá thành thấp so với phân hóa học.
  • Chất lượng nông sản cao giúp người canh tác có doanh thu cao.

Lưu bản nháp tự động

CÁC LOẠI PHÂN BÓN SINH HỌC

PHÂN BÓN SINH HỌC CỐ ĐỊNH ĐẠM

Phân bón sinh học cố định đạm chứa rất nhiều tế bào vi khuẩn hoặc hệ vi sinh vật chuyên dụng có khả năng chuyển đổi khí nitơ (N2) có trong khí quyển thành các hợp hữu cơ và những dạng ion cho cây trồng dễ hấp thụ là amoniac (NH3+) và nitrat (NO3). Mật độ của những chủng vi sinh vật này càng lớn thì lượng đạm được hình thành trong đất càng cao. Một số vi sinh vật được áp dụng làm phân bón sinh học giúp cố định nitơ bao gồm: AzotobacterAnabaenaNostocClostridium… được ứng dụng như những vi khuẩn cố định đạm tự do (cố định đạm tự do là chúng có khả năng sống tự do trong đất và tạo ra đạm mà không cần cây trồng nào làm vật chủ); trong khi FrankiaRhizobium, và  Anabaena azollae được sử dụng như vi khuẩn cố định đạm cộng sinh (chúng cần có cây trồng làm vật chủ như Rhizobium cần có cây họ đậu hay Anabaena azollae cần đến tảo lục/bèo hoa dâu để cộng sinh); hay những loài vi khuẩn vừa có khả năng cố định đạm tự do và cố định đạm cộng sinh đó là loài Azospirillum.

PHÂN BÓN SINH HỌC PHÂN GIẢI LÂN

Phân bón sinh học có khả năng phân giải lân khó tan gồm nhiều dạng trong đất thành lân dễ hấp thụ cho cây trồng. Những vi sinh vật có trong phân bón sinh học sẽ hòa tan lân khó tiêu có trong đất bằng cách hạ độ pH của đất khi tiết ra các hợp chất axít hữu cơ làm phá vỡ các cấu trúc liên kết photphate. Một số vi khuẩn được ứng dụng để sản xuất phân bón sinh học như: Bacillus megatheriumPseudomonas striataBacillus circulansBacillus subtilis; và một số loài nấm được sử dụng cho mục đích này bao gồm: Aspergillus awamori và Penicillium spp.

PHÂN BÓN SINH HỌC DI CHUYỂN LÂN

Các loài nấm và nấm rễ khác nhau có khả năng kích thích sự vận chuyển các ion P và do các quá trình trao đổi chất có hợp chất P diễn ra mạnh mẽ nên được áp dụng để làm phân bón sinh học bao gồm: Glomus spp., Gigaspora spp., Boletus sp., Laccaria spp., Pisolithus sp., Rhizoctonia solani….

PHÂN BÓN SINH HỌC CUNG CẤP DINH DƯỠNG KHOÁNG VI LƯỢNG

Các vi sinh vật sử dụng ở đây là các loài vi khuẩn có khả năng hòa tan silic và kẽm. Các chủng vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus spp. là hiện đang được áp dụng cho mục đích này.

VI KHUẨN RỄ CÓ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT KÍCH THÍCH TỐ TỰ NHIÊN

Những vi sinh vật có khả năng hoạt động như phân bón sinh học đều có khả năng sản xuất các hormone tăng trưởng thực vật tự nhiên như auxin, cytokin, giberellin…. Chúng cũng có hiệu quả như là thuốc trừ sâu sinh học hay là kiểm soát sinh học cho cây trồng. Các chủng vi sinh vật đặc trưng cho nhóm này bao gồm: Pseudomonas spp và Bacillus spp..

 

LÀM PHÂN BÓN SINH HỌC NHƯ THẾ NÀO?

Sản xuất phân bón sinh học là một công việc đòi hỏi sự quan tâm kĩ lưỡng. Nói chung để sản xuất phân bón sinh học gồm 6 bước quan trọng. Bao gồm:

  1. Lựa chọn các chủng vi sinh vật có hoạt tính là bước đầu tiên của việc sản xuất phân bón sinh học. Người sản xuất phải quyết định loại vi sinh vật cho dòng sản phẩm phân bón sinh học mình cần làm như vi khuẩn cố định đạm hay vi khuẩn sản xuất axít hữu cơ hoặc kết hợp nhiều chủng loại lại với nhau.
  2. Phân lập và tuyển chọn vi sinh vật mục tiêu là bước thứ 2, đó là nơi các vi sinh vật mục tiêu được tách ra khỏi nơi cư trú của chúng. Nói chung các vi khuẩn được phân lập từ rễ cây hoặc bằng cách dẫn dụ với một cơ chất đặc trưng.
  3. Lựa chọn các phương pháp và vật liệu lên men là bước tiếp theo của việc chuẩn bị sản xuất giống cho phân bón sinh học. Đây là bước các vi sinh vật được cấy ủ trong đĩa Petri, bình erlen và ống nghiệm để lựa chọn chủng ưu việt nhất. Cùng với việc lựa chọn được chủng vi sinh thì việc chọn vật liệu lên men để nhân sinh khối vi sinh vật cũng không kém phần quan trọng.
  4. Lựa chọn tối ưu hóa môi trường lên men để nhân sinh khối chủng vi sinh vật là bước 4 của quy trình. Bước này liên quan đến việc tìm ra được điều kiện nào sẽ giúp chủng vi sinh cần cho sản xuất phân bón sinh học có khả năng sinh trưởng nhanh và mạnh nhất nhưng lại phù hợp với các yếu tố sử dụng phân bón ngoài cánh đồng.
  5. Bước tiếp theo là xây dựng và sản xuất thử.
  6. Bước cuối cùng là thử nghiệm ở quy mô lớn, nơi phân bón sinh học được thử nghiệm rộng rãi trong các điều kiện môi trường khác nhau để phân tích hiệu quả của nó khi áp dụng thực tiễn.